Các đội tuyển bóng đá quốc gia cũ Danh_sách_các_đội_tuyển_bóng_đá_nam_quốc_gia

Các đội tuyển quốc gia sau không còn tồn tại do quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà nó đại diện đã bị giải thể.

Đội tuyển cũĐội kế thừaCác đội kế tục khácGhi chú
 Tiệp Khắc Cộng hòa Séc SlovakiaĐại diện cho Tiệp Khắc cho tới khi nước này tan rã thành Cộng hòa SécSlovakia vào năm 1993.
 Saar Tây ĐứcĐại diện cho Vùng bảo hộ Saarland từ năm 1950 đến năm 1956 trước khi hợp nhất với Cộng hòa Liên bang Đức.
 Tây Đức ĐứcĐại diện cho Tây Đức từ năm 1950 cho tới năm 1990, trước khi thống nhất với Đông Đức. Được coi là đội kế tục của đội tuyển Đức (giai đoạn 1908-1942).
 Đông Đức ĐứcĐại diện cho Đông Đức từ năm 1952 đến năm 1990, trước khi thống nhất với Tây Đức cùng năm 1990.
 Ireland Bắc Ireland Cộng hòa IrelandĐại diện cho Ireland từ năm 1882. Sau khi Nhà nước Tự do Ireland (sau này là Cộng hòa Ireland) tách khỏi Vương quốc Liên hiệp Anh vào năm 1922, đội tiếp tục lựa chọn các cầu thủ trên khắp Ireland cho tới năm 1953 khi trở thành Bắc Ireland dưới áp lực của FIFA.[6]
 Mã Lai MalaysiaĐại diện cho Liên bang Malaya từ 1953 tới khi hợp nhất với Sarawak, Bắc BorneoSingapore để thành lập nên Malaysia vào năm 1963. Tuy nhiên, Singapore, nước giành độc lập vào năm 1965, vẫn giữ nguyên đội tuyển từng tồn tại trước đó.
 Tanganyika TanzaniaĐại diện cho Tanganyika cho tới khi nước này hợp nhất với Zanzibar thành Tanzania năm 1964. Zanzibar là thành viên dự khuyết của CAF nhưng không thuộc FIFA.
 Ủy nhiệm Palestine Israel PalestineĐại diện cho Ủy nhiệm Palestine thuộc Anh từ năm 1934 tới khi Nhà nước Israel ra đời năm 1948. Đội tuyển đại diện cho các lãnh thổ Palestine được thành lập năm 1953 và trực thuộc FIFA từ năm 1998.
 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Việt NamĐại diện cho Bắc Việt Nam từ năm 1949 cho tới khi thống nhất với Nam Việt Nam vào năm 1975.
 Việt Nam Cộng hòa Việt NamĐại diện cho Nam Việt Nam từ năm 1949 cho tới khi thống nhất với Bắc Việt Nam vào năm 1975.
 Bắc Yemen YemenĐại diện cho Bắc Yemen từ năm 1965 cho tới khi thống nhất với Nam Yemen vào năm 1990.
 Nam Yemen YemenĐại diện cho Nam Yemen từ năm 1965 cho tới khi thông nhất với Bắc Yemen vào năm 1990.
 Cộng hòa Ả Rập Thống nhất Ai Cập SyriaĐại diện cho Cộng hòa Ả Rập Thống nhất từ 1958 tới 1961 cho tới khi Syria li khai. Đội được xem là đội nối tiếp bước đường của Ai Cập trước đó, và Ai Cập cũng là đội kế tục của CH Ả Rập Thống nhất. Đội tiếp tục thi đấu với tên Cộng hòa Ả Rập Thống nhất tới năm 1970.
 Liên Xô SNG Estonia
 Latvia
 Litva
Đại diện cho Liên Xô từ năm 1924 cho tới khi nước này giải thể năm 1991. được coi là đội kế tục của đại diện Đế quốc Nga.
 SNG Nga Armenia
 Azerbaijan
 Belarus
 Gruzia
 Kazakhstan
 Kyrgyzstan
 Moldova
 Tajikistan
 Turkmenistan
 Ukraina
 Uzbekistan
Đại diện cho Cộng đồng các Quốc gia Độc lậpGruzia vào năm 1992 cho tới khi được chia tách thành các đội tuyển quốc gia riêng biệt.
 Nam Tư Cộng hòa Liên bang Nam Tư Bosna và Hercegovina
 Croatia
 Bắc Macedonia
 Slovenia
Đại diện cho Nam Tư từ năm 1920 đến năm 1992, Trước khi Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư tan rã thành Bosna và Hercegovina, Croatia, Cộng hòa Liên bang Nam Tư, MacedoniaSlovenia.
 Cộng hòa Liên bang Nam Tư, sau đổi tên thành Serbia và Montenegro Serbia Montenegro
 Kosovo
Đại diện cho Cộng hòa Liên bang Nam Tư hay còn được gọi là Serbia và Montenegro sau năm 2003, đến năm 2006 nước này tách thành SerbiaMontenegro.
 Antille thuộc Hà Lan Curaçao Bonaire
 Sint Maarten
Đại diện cho Antille thuộc Hà Lan cho tới khi quốc gia tan rã vào năm 2010. Tên cũ "Curaçao" được phục hồi vào tháng 3 năm 2011 khi Curaçao đón nhận vị trí của Antille thuộc Hà Lan tại FIFA và CONCACAF. Các đội tuyển đại diện cho BonaireSint Maarten là thành viên chính thức của CONCACAF, nhưng không phải là thành viên của FIFA.

Ghi chú: bốn Đội tuyển  Nam Yemen;  Đông Đức;  Việt Nam Cộng hòa;  Saar được FIFA liệt kê vào các đội đã không còn tồn tại và thành tích không được chuyển dồn cho bất cứ đội nào.

Tên gọi mới